Tác giả | Jean-Édouard Colliard |
ISBN | 8936039720775 |
ISBN điện tử | 9786043402025 |
Khổ sách | 13 x 19 cm |
Năm xuất bản (tái bản) | 2009 |
Danh mục | Jean-Édouard Colliard |
Số trang | 232 |
Ngôn ngữ | vi |
Loại sách | Ebook; |
Quốc gia | Việt Nam |
"Giải kinh tế học của Ngân hàng Thụy Điển để tưởng nhớ Alfred Nobel" (Sveriges Risbanks i Ekinomisk Vetinskap till Alfred Nobel minne) thường được biết đến như không phải là một giải Nobel "thật sự", đôi lúc vì quan điểm chính trị của chính một số vị được giải, trong lúc những thành tựu khoa học mà giải này công nhận ít khi được công chúng chú ý. Các công trình này, được báo chí tóm tắt một cách ít nhiều đúng đắn khi giải được trao, thường bị coi nhẹ, nếu không nói là bị xem như những lạc lối vào toán học của những thành viên một bộ môn mà tính khoa học là đáng ngờ.
Hiện trạng này càng đáng tiếc hơn khi những công trình của những người đoạt giải Nobel Kinh tế là có thể tiếp cận được: giải thường trọng thưởng một ý tưởng đơn giản và khái quát, nhưng có tính tạo lập, và dễ dàng trình bày ý tưởng này mà hoàn toàn không cần viện đến một hình thức hoá phức tạp, tuy rằng hình thức hoá này là cần thiết để các nhà kinh tế rút ra tất cả những hệ quả của ý tưởng đó.
Mục đích của quyển sách này không phải là tường thuật cuộc đời của các nhà kinh tế được giải theo lối ca tụng, cũng như tôn vinh những đóng góp của họ mà nhằm giúp bạn đọc quan tâm hiểu được những ý tưởng chính của 62 người được giải từ 1969 đến 2008 bằng một trình bày đơn giản và đầy đủ nhất, có thể tương thích với một khuôn khổ ngắn gọn và chặt chẽ.
Chúng tôi ưu tiên những công trình được giải tuyên dương (Ủy ban Nobel nói rõ vì sao họ chọn trao giải cho mỗi người) đồng thời cũng nêu bật những đóng góp chính khác của các tác giả cho bộ môn (kinh tế học) để bạn đọc có thể khám phá vài khía cạnh ít được biết đến trong sự nghiệp của các tác giả kinh điển nhất cũng như của những tác giả hay của những đóng góp ít nhiều bị lãng quên. Bạn đọc cũng tìm được một thư mục không toàn diện bao phủ toàn bộ trước tác có liên quan. Để thuận tiện, trong sách này chúng tôi dùng cụm từ giải Nobel Kinh tế mà không để trong ngoặc kép.
Sau khi trình bày ngắn gọn về giải này (Chương I), chúng tôi sẽ trình bày về các tác giả được giải theo thứ tự thời gian nhằm nhấn mạnh điều mà lịch sử giải Nobel phản ánh so với điều có tính tổng quát hơn mà lịch sử của cộng đồng khoa học phản ánh: sau thời kỳ của các nhà kinh tế chuyên gia (Chương II) là thời kỳ của sự hoài nghi và cuộc tìm kiếm tính chính đáng cho bộ môn (Chương III) rồi đến thời kỳ thắng lợi của sự đổi mới (Chương IV). Thập niên vừa qua đánh dấu một bước ngoặt với sự lên ngôi của những hệ ý mới (Chương V).
(Trích sách: Giải Nobel kinh tế; Jean-Édouard Colliard, Emmeline Travers; NXB Tri thức 2009)
Dẫn nhập
Chương I: Giải kinh tế học của Ngân hàng Thụy Điển để vinh danh Alfred Nobel
Chương II: 1969-1975: Thời vàng son của các nhà kinh tế “nha sĩ”
1969: Ragnar Frisch, Jan Tinbergen
1970: Paul Samuelson (sinh năm 1915), người Mỹ
1971: Simon Kuznets (1901-1985), người Mỹ, gốc Nga
1972: John Hicks, Kenneth Arrow
1973: Wassily Leontief (1906-1999), người Mỹ, gốc Nga
1974: Gunnar Myrdal, Friedrich von Hayek
1975: Leonid Kantorovitch, Tjalling Koopmans
Chương III: 1976-1985: Kinh tế học đi tìm một tính chính đáng mới
1976: Milton Friedman (1912-2006), người Mỹ
1977: Bertil Ohlin, James Meade
1978: Herbert Simon (1916-2001), người Mỹ
1979: Theodore Schultz, Arthur Lewis
1980: Lawrence Klein (sinh năm 1920), người Mỹ
1981: James Tobin (1918-2002), người Mỹ
1982: George Stigler (1911-1991), người Mỹ
1983: Gerard Debreu (1921-2004), người Mỹ, gốc Pháp
1984: Richard Stone (1913-1991), người Anh
1985: Franco Modigliani (1918-2003), người Mỹ, gốc Italia
Chương IV: 1986-1996: Kinh tế học ca khúc khải hoàn
1986: James Buchanan (sinh năm 1925), người Mỹ
1987: Robert Solow (sinh năm 1924), người Mỹ
1988: Maurice Allais (sinh năm 1911), người Pháp
1989: Trygve Haavelmo (1911-1999), người Na Uy
1990: Harry Markowitz, Merton Miller, William Sharpe
1991: Ronald Coase (sinh năm 1910), người Anh
1992: Gary Becker (sinh năm 1930), người Mỹ
1993: Robert Fogel, Douglass North
1994: John Nash, John Harsanyi, Reinhard Selten
1995: Robert Lucas (sinh năm 1937), người Mỹ
1996: James Mirrlees, William Vickrey
Chương V: 1997-2008: Những công trình đào sâu và những hệ ý mới
1997: Robert Merton (sinh năm 1944), người Mỹ
Myron Scholes (sinh năm 1941), người Mỹ
1998: Amartya Sen (sinh năm 1933), người Ấn Độ
1999: Robert Mundell (sinh năm 1932), người Canada
2000: James Heckman, Daniel McFadden
2001: George Akerlof, Michael Spence, Joseph Stiglitz
2002: Daniel Kahneman, Vernon Smith
2003: Robert Engle (sinh năm 1942), người Mỹ
Clive Granger (1934-2009), người Anh
2004: Finn Kydland (sinh năm 1943), người Na Uy
Edward Prescott (sinh năm 1940), người Mỹ
2005: Robert Aumann, Thomas Schelling
2006: Edmund Phelps (sinh năm 1933), người Mỹ
2007: Leonid Hurwicz, Eric Maskin, Roger Myerson
2008: Paul Krugman (sinh năm 1953), người Mỹ
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Lưu ý